Tất tần tật về NGHỊ ĐỊNH 181/2025/NĐ-CP và những điểm mới cần chú ý

Nghị định số 181/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2025 và có hiệu lực thi hành kể từ cùng ngày. Để hiểu rõ hơn về nghị định 181/2025/NĐ-CP hãy cùng MH Holding Việt Nam thảo luận về nghị định này trong bài viết sau đây nhé.

Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định điều gì?

Nghị định số 181/2025/NĐ-CP (sau đây được gọi là “Nghị định 181”) được Chính phủ ban hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2025 và có hiệu lực thi hành kể từ cùng ngày.

Văn bản này giữ một vai trò trung tâm trong hệ thống pháp luật thuế, là văn bản quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15.

Nghị định 181 không chỉ đơn thuần là một văn bản hướng dẫn, mà còn là cầu nối pháp lý thiết yếu, chuyển hóa những nguyên tắc và quy định khung của Luật thành các quy tắc cụ thể, có tính áp dụng trực tiếp và bắt buộc đối với người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cũng như các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Với cấu trúc gồm 4 chương và 40 điều, Nghị định 181 bao quát một cách toàn diện các khía cạnh cốt lõi của thuế GTGT, từ việc xác định người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, các mức thuế suất, phương pháp khấu trừ, cho đến các quy định về hoàn thuế và điều kiện áp dụng.

Do đó, việc nắm vững các quy định của Nghị định 181 là yêu cầu tiên quyết để các doanh nghiệp có thể tuân thủ đúng và đủ nghĩa vụ thuế, đồng thời tối ưu hóa chi phí và quản trị rủi ro pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Nghị định số 181/2025/NĐ-CP thay thế cho các văn bản nghị định nào?

Nghị định 181 đã thực hiện việc thay thế và bãi bỏ một cách có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời hoặc không còn phù hợp, cụ thể như sau 1:

Các văn bản bị thay thế toàn bộ:

  • Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT. Đây là văn bản xương sống, định hình các quy định về thuế GTGT trong suốt một thập kỷ qua.
  • Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/07/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

Các văn bản bị bãi bỏ một phần:

  • Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014.
  • Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015.
  • Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016.
  • Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017.

Các điểm thay đổi cốt lõi về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Nghị định số 181/2025/NĐ-CP

Thanh toán không dùng tiền mặt cho Hóa đơn từ 5 triệu đồng

Điều 26 của Nghị định 181 quy định một cách rõ ràng về việc để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Mức giá trị này được xác định là giá thanh toán cuối cùng, tức đã bao gồm thuế GTGT.

Định nghĩa về “chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” theo Nghị định 181

Nghị định 181 nêu rõ, việc áp dụng khái niệm này phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt.

Đặc biệt, Nghị định nhấn mạnh rằng chứng từ thể hiện việc bên mua nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của bên bán sẽ không được coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho mục đích khấu trừ thuế.

Xử lý các trường hợp đặc thù và tác động đến Quy trình Doanh nghiệp

Nghị định 181 đã dành sự quan tâm đáng kể để hướng dẫn chi tiết cách xử lý các kịch bản thanh toán đặc thù, giúp doanh nghiệp có cơ sở pháp lý rõ ràng để áp dụng:

Thanh toán bù trừ công nợ

Đối với các trường hợp hàng đổi hàng, dịch vụ đổi dịch vụ, hoặc bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, điều kiện để được khấu trừ thuế là phương thức thanh toán này phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Đồng thời, các bên phải lập biên bản đối chiếu số liệu và có xác nhận về việc thanh toán bù trừ.

Bù trừ công nợ qua bên thứ ba

Trong trường hợp thanh toán được thực hiện thông qua việc cấn trừ công nợ với một bên thứ ba, các bên liên quan phải lập biên bản bù trừ công nợ của cả ba bên. Đây là chứng từ cốt lõi làm căn cứ khấu trừ thuế.

Bù trừ qua vay, mượn tiền

Nếu việc thanh toán được thực hiện bằng cách cấn trừ vào một khoản vay, mượn tiền, các bên phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước thời điểm giao dịch. Kèm theo đó phải là chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.

Ủy quyền cho người lao động thanh toán

Nghị định 181 mang đến một điểm nới lỏng quan trọng và thực tế. Trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho người lao động (sử dụng tài khoản cá nhân hoặc thẻ tín dụng cá nhân) để thanh toán các khoản mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Điều kiện là việc ủy quyền này phải được quy định rõ trong quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp, và sau đó doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán lại cho người lao động qua ngân hàng.6 Quy định này tạo ra sự linh hoạt cần thiết cho các hoạt động mua sắm phát sinh, đặc biệt là các chi phí công tác, tiếp khách.

Danh mục Đối tượng Không chịu thuế GTGT theo Nghị định 181

Nghị định 181 đã hệ thống hóa và quy định chi tiết danh mục các đối tượng không chịu thuế GTGT, bám sát theo tinh thần của Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024.  Các nhóm đối tượng chính không chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Sản phẩm nông, lâm, thủy sản: Các sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng và đánh bắt chưa được chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (như làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ…) do tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  • Chuyển quyền sử dụng đất: Theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Dịch vụ tài chính và các lĩnh vực liên quan: Bao gồm dịch vụ tín dụng, cho vay, bảo lãnh ngân hàng, dịch vụ tài chính phái sinh, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, kinh doanh chứng khoán.
  • Dịch vụ công ích và xã hội: Dịch vụ y tế, thú y, dịch vụ giáo dục, dạy nghề, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
  • Nhà ở thuộc tài sản công: Do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở

Một điểm mới đáng chú ý trong Nghị định 181 là việc bổ sung “hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh” vào danh mục đối tượng không chịu thuế. Quy định này thể hiện chính sách nhân đạo và khuyến khích các hoạt động xã hội của Nhà nước.

Lưu ý một số mặt hàng bị “Loại bỏ” khỏi diện không chịu thuế

Một trong những thay đổi chính sách quan trọng và gây nhiều thảo luận nhất của Luật Thuế GTGT 2024 và được cụ thể hóa trong Nghị định 181 là việc loại bỏ một số hàng hóa, dịch vụ quan trọng ra khỏi danh sách không chịu thuế GTGT.

  • Các mặt hàng tiêu biểu bị loại bỏ khỏi diện không chịu thuế bao gồm:
  • Phân bón.
  • Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
  • Tàu đánh bắt xa bờ.
  • Một số dịch vụ chứng khoán như dịch vụ lưu ký chứng khoán.

Điều kiện áp dụng các mức Thuế suất 0% và 5%

Nghị định 181 quy định rất chi tiết và chặt chẽ các điều kiện để được áp dụng các mức thuế suất ưu đãi.

Thuế suất 0%

Mức thuế suất này chủ yếu áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và một số dịch vụ cung cấp cho bên nước ngoài.

Thuế suất 5%

Mức thuế suất này được áp dụng cho một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất, chẳng hạn như nước sạch, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và một số thiết bị y tế chuyên dùng.

Bảng tổng hợp các điều kiện bắt buộc để được áp dụng thuế suất 0% đối với các loại hình xuất khẩu phổ biến

Loại hình

Điều kiện Bắt buộc

Hàng hóa xuất khẩu 1. Hợp đồng bán hàng, gia công hàng hóa xuất khẩu, hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu.

2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.

3. Tờ khai hải quan đã được thông quan theo quy định.

Dịch vụ xuất khẩu 1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.

2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đối với dịch vụ xuất khẩu.

Vận tải quốc tế 1. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa (hoặc vé đối với vận tải hành khách).

2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (trừ trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân).

Dịch vụ hàng không/hàng hải cho bên nước ngoài 1. Hợp đồng hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ từ tổ chức nước ngoài/hãng hàng không, tàu biển nước ngoài.

2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

3. Phải làm thủ tục tạm nhập – tái xuất đối với tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam để sửa chữa, bảo dưỡng.

Quy định về Giá tính thuế cho các Ngành nghề đặc thù theo Nghị định 181

Các trường hợp đặc thù được hướng dẫn chi tiết bao gồm:

  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và khuyến mại (Điều 6): Quy định rõ giá tính thuế là giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động.
  • Hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa và xây dựng, lắp đặt (Điều 7): Hướng dẫn cách xác định giá tính thuế dựa trên giá cho thuê chưa có thuế, giá gia công, hoặc giá trị công trình, hạng mục công trình bàn giao.
  • Kinh doanh bất động sản (Điều 8): Đây là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên có vướng mắc. Nghị định 181 làm rõ cách xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT, một yếu tố ảnh hưởng lớn đến số thuế phải nộp của các doanh nghiệp bất động sản.16
  • Hoạt động đại lý, môi giới hưởng hoa hồng (Điều 9): Giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ việc thực hiện các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
  • Dịch vụ kinh doanh có điều kiện (Điều 10): Hướng dẫn cụ thể giá tính thuế đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, và kinh doanh đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này đã trừ đi số tiền đã trả thưởng cho khách.
  • Dịch vụ viễn thông quốc tế và dịch vụ do nhà cung cấp nước ngoài cung cấp (Điều 12, Điều 13): Cung cấp các quy tắc cụ thể để xác định doanh thu tính thuế cho các giao dịch xuyên biên giới.

06 trường hợp được Hoàn thuế GTGT

Các trường hợp hoàn thuế GTGT chính được quy định từ Điều 29 đến Điều 36 của Nghị định 181, bao gồm:

  • Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Được hoàn thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý từ 300 triệu đồng trở lên.
  • Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Điều 29): Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế theo tháng, quý.
  • Hoàn thuế đối với dự án đầu tư (Điều 30): Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.
  • Hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản (Điều 32): Cơ sở kinh doanh được hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
  • Hoàn thuế cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo (Điều 34): Các chương trình, dự án này được hoàn lại số thuế đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
  • Hoàn thuế cho đối tượng hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao (Điều 35): Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các tổ chức quốc tế được hoàn số thuế đã trả trên hóa đơn GTGT.
  • Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế (Điều 36).

Vai trò của Thông tư 69/2025/TT-BTC

Để đảm bảo Nghị định 181 được triển khai một cách thống nhất và hiệu quả, Bộ Tài chính đã kịp thời ban hành Thông tư 69/2025/TT-BTC. Văn bản này có vai trò hướng dẫn chi tiết hơn nữa các quy định trong Nghị định, đặc biệt là các khía cạnh mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ.

Thông tư 69 tập trung làm rõ các nội dung như: danh mục chi tiết hàng hóa, dịch vụ áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu; cách xác định doanh thu trong các trường hợp phức tạp; và quy định cụ thể về chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài để làm điều kiện khấu trừ thuế đầu vào.

Do đó, một khuyến nghị quan trọng dành cho các doanh nghiệp là phải nghiên cứu và áp dụng đồng thời cả ba tầng pháp lý: Luật Thuế GTGT 2024, Nghị định 181 và Thông tư 69.

Doanh nghiệp cần làm gì để thích ứng với các thay đổi trong Nghị định 181

Để chủ động thích ứng với những thay đổi sâu rộng của Nghị định 181 và giảm thiểu rủi ro pháp lý, các doanh nghiệp cần khẩn trương xây dựng một lộ trình tuân thủ rõ ràng.

Dưới đây là danh mục kiểm tra các hành động cần thiết, được phân chia theo trách nhiệm của từng bộ phận chức năng trong doanh nghiệp.

Hạng mục

Hành động Cần thực hiện

Bộ phận Phụ trách

Quy trình Thanh toán Rà soát và cập nhật ngay lập tức quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ. Quy định rõ ràng và bắt buộc việc thanh toán không dùng tiền mặt cho các giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên. Tổ chức đào tạo và phổ biến quy định mới cho toàn bộ nhân viên có liên quan, đặc biệt là bộ phận mua hàng và kế toán thanh toán. Tài chính – Kế toán
Hợp đồng Rà soát lại toàn bộ các mẫu hợp đồng đang sử dụng với nhà cung cấp và khách hàng. Cập nhật các điều khoản về thanh toán để đảm bảo phù hợp với Nghị định 181, đặc biệt là các điều khoản liên quan đến bù trừ công nợ, thanh toán qua bên thứ ba, hoặc ủy quyền thanh toán. Pháp chế, Kinh doanh, Mua hàng
Phân loại Hàng hóa/Dịch vụ Thực hiện một cuộc rà soát tổng thể danh mục sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang kinh doanh. Đối chiếu với danh mục đối tượng không chịu thuế, chịu thuế suất 0%, 5% theo quy định mới để đảm bảo việc áp mã, khai báo và tính thuế GTGT đầu ra được chính xác. Kế toán, Kinh doanh, Sản phẩm
Hệ thống Kế toán Làm việc với nhà cung cấp phần mềm kế toán (ví dụ: MISA ) để cập nhật và cấu hình lại hệ thống. Đảm bảo phần mềm có thể theo dõi, hạch toán và lập báo cáo thuế đúng theo các quy định mới về thuế suất, điều kiện khấu trừ và các chỉ tiêu trên tờ khai. Kế toán, Công nghệ thông tin (IT)
Lưu trữ Chứng từ Thiết lập hoặc củng cố quy trình lưu trữ khoa học, chặt chẽ và an toàn cho tất cả các loại chứng từ quan trọng làm cơ sở cho việc khấu trừ và hoàn thuế, bao gồm: hợp đồng, biên bản đối chiếu công nợ, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, quyết định ủy quyền… Kế toán, Hành chính, Lưu trữ
Đào tạo Nội bộ Tổ chức các buổi đào tạo chuyên sâu và định kỳ cho các bộ phận có liên quan (mua hàng, bán hàng, kế toán, pháp chế, ban lãnh đạo) về những thay đổi cốt lõi của Nghị định 181 và Thông tư 69, tập trung vào các rủi ro và tác động thực tiễn đến công việc của họ. Nhân sự, Pháp chế, Tài chính

Trên đây là toàn bộ các thông tin quan trọng liên quan đến Nghị định số 181/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2025 và có hiệu lực thi hành kể từ cùng ngày. Hi vọng bài viết sẽ giúp quý doanh nghiệp và các bạn có thêm các thông tin để thực hiện tốt các nội dung liên quan.

Các bạn có thể tải về văn bản chi tiết tại đây:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

MesengerZaloCallEmail